5 bài thuốc điều trị viêm nha chu

SKĐS – Viêm nha chu là một bệnh rất phổ biến của vùng răng miệng. Khi viêm lợi tiến triển nặng sẽ dẫn đến viêm nha chu.

1.Nguyên nhân sinh bệnh

Miệng là nơi khai khiếu của tỳ, lưỡi là nơi khai khiếu của tâm, kinh thận đi tới lưỡi, răng lợi thuộc tỳ vị. Vì vậy các bệnh ở răng miệng nói chung, bệnh nha chu nói riêng đều có liên quan đến sự thay đổi về công năng các tạng phủ: Tỳ, vị, can, thận.

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân gây bệnh ở răng miệng do hoả độc, thấp nhiệt ở tâm, tỳ, vị và do âm hư, tân dịch giảm ở vị, thận. Trên lâm sàng thấy có 2 thể bệnh viêm nha chu: Thể cấp tính và thể mạn tính.

5 Bài thuốc điều trị viêm nha chu - Ảnh 1.

Viêm lợi nặng dẫn đến viêm nha chu

2. Bài thuốc điều trị bệnh nha chu

2.1 Thể cấp tính

Triệu chứng: Chân răng đỏ sưng, đau, ấn mạnh có thể ra mủ, sốt, ăn uống kém, táo bón, có hạch ở dưới hàm.

Phương pháp điều trịSơ phong, thanh nhiệt, tiêu thũng.

Bài thuốc 1: Ngưu bàng tử 12gbạc hà 8g, hạ khô thảo 16g, gai bồ kết 8g, kim ngân hoa 16g, bồ công anh 20g.

Các vị trên sắc với 600ml nước, lọc bỏ bã, lấy 200ml, chia đều 3 phần, uống trong ngày. Uống ấm tốt hơn uống lạnh.

Bài thuốc 2: Ngưu bàng tử 12gliên kiều 20g, tạo giác thích 20g, xuyên sơn giáp 6g, kim ngân 20g, bạc hà 6g, hạ khô thảo 8g, chi tử 12g.

Các vị trên sắc với 900ml nước, lọc bỏ bã, lấy 300ml, chia đều 3 phần, uống trong ngày. Uống ấm tốt hơn uống lạnh.

Bài thuốc 3:Kim ngân hoa 16gthăng ma 4gliên kiều 16g, ngưu bàng tử 12ghoàng liên 8g, sinh địa 20g, đan bì 8g, thạch cao 40g.

Các vị trên sắc với 600ml nước, lọc bỏ bã, lấy 200ml, chia đều 3 phần, uống trong ngày. Uống ấm tốt hơn uống lạnh.

photo-1659109147871

Vị thuốc ngưu bàng tử

Châm cứu:

Châm tả các huyệt giáp sa, hạ quan, hợp cốcnội đình.

2.2 Thể mạn tính

Triệu chứngChân răng đỏ, viêm, có mủ chân răng, răng lung lay, miệng hôi, họng khô, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế sác.

Phương pháp điều trị:Dưỡng âm thanh nhiệt.

Bài thuốc 1: Sinh địa 12g, kỷ tử12g, huyền sâm 12g, sa sâm 12g, bạch thược 8gngọc trúc 12g, quy bản 12g, kim ngân hoa 16g.

Các vị trên sắc với 600ml nước, lọc bỏ bã, lấy 200ml, chia đều 3 phần, uống trong ngày. Uống ấm tốt hơn uống lạnh.

Bài thuốc 2:Thục địa 12g, sơn thù 8g, tri mẫu 8g, hoàng bá 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, ngọc trúc 12g, thăng ma 12gđan bì 8g, bạch thược 12g, phục linh 8gkỷ tử 12g.

 Các vị trên sắc với 900ml nước, lọc bỏ bã, lấy 300ml, chia đều 3 phần, uống trong ngày. Uống ấm tốt hơn uống lạnh.

Châm cứu:

Châm bổ các huyệt: Giáp sa, hạ quan, hợp cốc, túc tam lý, thận du, thái khê, nội đình.

https://suckhoedoisong.vn/

Tác dụng của vị thuốc ngưu bàng tử

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Nguyễn Văn Đức – Bác sĩ Y Học Cổ Truyền – Trung tâm Y Học Cổ Truyền Vinmec – Sao Phương Đông

Ngưu bàng tử là quả chín hoặc quả đã phơi khô của cây ngưu bàng. Đây là dược liệu dùng trong Y Học Cổ Truyền với công dụng trị mụn nhọt, phát ban, phù thận cấp, bệnh sởi, ho, hen suyễn…

1. Vị thuốc ngưu bàng tử là gì?

Vị thuốc ngưu bàng tử còn có các tên gọi khác như đại đao tử, á thực, hắc phong tử, lệ thực, mã diệc danh thử nêm, đại lực tử, tiện khiên ngưu… Tên khoa học của ngưu bàng tử là Arctium lappa Linn thuộc họ cúc Asteraceae.

Cây ngưu bàng được xếp vào những loài cây thuốc quý, cây sống hằng năm hoặc 2 năm, có thể phát triển đến độ cao khoảng 1 – 1,5m. Phần thân cây ngưu bàng phía trên được phân thành nhiều cành. Lá cây ngưu bàng to rộng, có hình tim đường kính 40 – 50cm, mọc thành hình hoa thị ở gốc, lá mọc so le ở phần trên của thân. Cuống lá ngưu bàng dài, mặt dưới lá có nhiều lông trắng.

Hoa tự của cây ngưu bàng có hình đầu, mọc ở đầu cành, đường kính từ 2 – 4cm, cánh hoa có màu hơi tím và thường nở hoa vào tháng 6 – 7 hàng năm. Quả ngưu bàng bé, có màu xám nâu, hơi cong, mùa quả vào khoảng tháng 7-8.

Cây ngưu bàng mới được di thực từ Trung Quốc sang Việt Nam trong những năm gần đây (1959), nguồn cung cấp chủ yếu từ Trung Quốc cũng do trồng mà có, ít khi có được nguồn cây ngưu bàng mọc hoang trong tự nhiên. Trong đợt điều tra dược liệu ở dãy Hoàng Liên Sơn vào tháng 7 năm 1967 đã tìm thấy ở vùng cao nguyên Bát Xát có cây ngưu bàng mọc dại.

Vào khoảng tháng 8 – 9, khi quả ngưu bàng chín thì hái về, đập lấy quả và đem phơi khô. Khi thu hái quả ngưu bàng cần đeo găng tay để tránh gai quả đâm vào. Khi hái quả cần gieo hạt ngay để hạt mọc tốt. Nếu sử dụng rễ ngưu bàng thì cần thu hái vào mùa xuân năm tuổi thứ 2 của cây (sau khi gieo hạt khoảng 18 tháng), hái trước khi ra hoa nếu không rễ ngưu bàng sẽ bị xơ hóa nhiều, mất hết tác dụng, đào rễ về rửa sạch sau đó thái thành từng miếng dài 2cm, phơi hoặc sấy cho thật khô.

Bộ phận dùng làm thuốc của cây ngưu bàng là quả và rễ. Khi nói đến vị thuốc ngưu bàng tử tức là quả chín phơi hay sấy khô của cây ngưu bàng, còn ngưu bàng căn là chỉ rễ ngưu bàng thu hái vào mùa xuân năm thứ hai. Ngưu bàng tử hay ngưu bàng căn đều được phơi hay sấy khô ở 70 độ C và bảo quản ở nơi khô thoáng.

2. Thành phần hóa học của vị thuốc ngưu bàng tử

Khi chiết suất quả ngưu bàng (ngưu bàng tử) người ta thu được chất béo và glycosid là actin – C27H34O11.H2O, ngoài ra còn lappin (một loại alkaloid). Khi thủy phân actin bằng axit nhẹ sẽ thu được acetogenin – C21H24O6 và glucose. Các chất béo trong vị thuốc ngưu bàng tử có thành phần chủ yếu là các dạng của axit panmitic, axit stearic và axit oleic.

ngưu bàng tử
Ngưu bàng tử là quả chín hoặc quả đã phơi khô của cây ngưu bàng

3. Ngưu bàng có tác dụng gì?

Người ta thường dùng lá ngưu bàng hái vào mùa xuân để làm thuốc thông tiểu, trị ra mồ hôi và dùng trong các bệnh tê thấp, đau-sưng khớp, trị một số bệnh ngoài da (như hắc làomụn trứng cá, lở loét…).

Cao làm từ rễ ngưu bàng (vị đắng, cay, tính hàn) có tác dụng làm hạ glucose trong máu cho bệnh nhân đái tháo đường, lợi tiểu (loại được acid uric), diệt trùng và chống nọc độc, chống giang mai, lợi mật, nhuận tràng.

Trong khi đó nếu dùng cuống và thân cây ngưu bàng làm thức ăn sẽ có tác dụng làm tăng lượng glycogen trong gan. Quả ngưu bàng có tác dụng trừ phong, tán nhiệt, thông phổi, tiêu thũng, giải độc và sát trùng rất hiệu quả. Một số người dân còn dùng lá non và thân cây ngưu bàng, có khi dùng cả rễ ngưu bàng đem giã nhỏ rồi đắp vào nơi bị rắn độc, sâu, bọ, ong, muỗi, rết cắn để giải độc.

4. Các bài thuốc ngưu bàng tử

Ngưu bàng được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh nhờ tác dụng dược lý đa dạng:

  • Chữa đậu chẩn mọc trong cổ họng: 8g ngưu bàng tử, 3g cam thảo, 6g cát cánh 6g đem sắc uống mỗi ngày 1 thang cho đến khi khỏi bệnh;
  • Trẻ con nóng sốt, tắc cổ họng, đậu mọc không thuận: 1g kinh giới tuệ, 5g ngưu bàng sao vàng, 2g cam thảo đem sắc với 200ml nước đến khi còn lại 50ml;
  • Trị cảm mạo phong nhiệt, sợ lạnh, ho, phát sốt, miệng khô, họng rát, khạc đờm vàng: 5g bạc hà, 12g ngưu bàng tử, 6g thuyền thoái đem sắc nước uống mỗi ngày 1 thang. Hoặc có thể áp dụng bài thuốc cầu kì hơn gồm các vị như: 40g kim ngân, 24g cát cánh, 20g cam thảo, 16g hoa kinh giới, 24g ngưu bàng tử, 40g liên kiều, 24g bạc hà, 20g đạm đậu xị, 4g lá tre đem tán bột, mỗi lần dùng 24g rồi hãm với nước sôi uống như trà, 3 – 4 lần/ngày tùy thể bệnh;
  • Giảm đau rát họng: 16g ngưu bàng tử, 12g đại hoàng, 12g phòng phong, 8g kinh giới tệ, 4g bạc hà, 4g cam thảo đem sắc uống mỗi ngày 1 thang;
  • Thủy thũng, cảm mạo, chân tay phù: 80g ngưu bàng tử sao vàng đem tán bột, mỗi ngày sử dụng 8g chia 3 lần uống;
  • Phù thận cấp: 6g phù bình, 6g ngưu bàng tử đem tán nhỏ, mỗi lần dùng 5g, ngày 3 lần;
  • Phát ban, mụn nhọt, sởi chưa mọc: 8g kinh giới tuệ, 4g bạc hà, 8g tiền hồ, 12g hạnh nhân, 16g ngưu bàng tử, 12g cát căn, 12g liên kiều, 8g cát cánh đem sắc uống;
  • Dịu cơn hen, trừ đờm: 12g kinh giới, 12g ngưu bàng tử, 4g cam thảo đem sắc uống.
ngưu bàng tử
Ngưu bàng được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh trẻ con nóng sốt

5. Kiêng kỵ khi sử dụng vị thuốc ngưu bàng tử

  • Không dùng vị thuốc ngưu bàng tử cho người có tâm tỳ hư, tiêu chảy;
  • Người yếu sinh lý cần thận trọng khi dùng vị thuốc ngưu bàng tử;
  • Arctiin trong ngưu bàng tử có thể gây thở yếu, co giật, tê, khó khăn khi cử động;
  • Khi áp dụng bài thuốc có ngưu bàng tử cần tham khảo ý kiến bác sĩ để tránh tương tác và những rủi ro không đáng có.

6. Rễ ngưu bàng được dùng trong các món ăn làm thuốc

  • Gà hầm ngưu bàng căn: trị suy nhược, 2 chân yếu mỏi;
  • Ngưu bàng căn, lô căn hầm ruột lợn: trị trĩ,trĩ xuất huyết, viêm nứt hậu môn;
  • Bánh bột ngưu bàng: tán mịn 15g rễ ngưu bàng và 80g bột gạo tẻ với rồi nặn thành bánh, thả vào nước đậu phụ để nấu và nêm thêm gia vị, nên ăn khi đói rất tốt. Món ăn này rất tốt cho bệnh nhân lớn tuổi có tăng huyết áp, di chứng tai biến mạch máu não, nghẽn mạch tạm thời, liệt mặt, động kinh…;
  • Canh dưỡng sinh gồm rễ ngưu bàng (khoảng 30g/ngày), cà rốt, nấm đông khô: ngăn ngừa và trị một số bệnh ung thư;
  • Nước ép rễ ngưu bàng 20ml, uống sau khi ăn: trị kích ứng, bồn chồn, hồi hộp, lo lắng, mất ngủ.

Có thể thấy, ngưu bàng tử đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và rất lành tính khi được sử dụng đúng cách. Để tăng hiệu quả khi sử dụng vị thuốc này, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.

https://www.vinmec.com/