Phân tích tế bào máu – dòng bạch cầu (WBC)
Xét nghiệm huyết học ngày nay đã trở nên rất phổ biến. trong khám tổng quát sức khỏe luôn có chỉ định xét nghiệm máu ngoại vi bởi các chỉ số trong máu có thể phản ánh được tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, là cơ sở để đánh giá, chẩn đoán vấn đề. Trong máu có nhiều chỉ số khác nhau, trong đó có tế bào máu dòng bạch cầu (WBC).
WBC là cụm từ viết tắt của White Blood Cell theo tiếng việt nghĩa là bạch cầu. Bạch cầu có vai trò quan trọng giúp cơ thể chống lại những tác nhân gây bên ngoài, vi khuẩn tránh nhiễm trùng vết thương.
Bạch cầu được sinh ra từ tủy xương. Bạch cầu nằm trong máu là chủ yếu tuy nhiên vẫn có một lượng lớn trú ngụ ở các mô của cơ thể có làm nhiệm vụ bảo vệ bằng cách phát hiện và tiêu diệt các yếu tố gây ra bệnh.
Có 5 loại tế bào bạch cầu chính:
- Bạch cầu đa nhân ái kiềm (Baso%) (1)
- Bạch cầu đa nhân ái a xít (ưa Axit EOS%) (2)
- Tế bào Lympho (tế bào T, tế bào B và tế bào Killer tự nhiên) (LYM%) (3)
- Bạch cầu đơn nhân (Mono%) (4)
- Bạch cầu trung tính. (Neu%) (5)
Ở người bình thường, số lượng tế bào bạch cầu trong máu WBC từ 4.0 – 10.0 G/L đến 11.000 WBC/microliter. Tuy nhiên còn tùy thuộc vào độ tuổi mà phạm vi của giá trị này có thể dao động.
Khi kết quả xét nghiệm máu, nếu:
- WBC cao hơn khoảng quy định, tức bị tăng bạch cầu:
Nguyên nhân có thể người bệnh đang bị viêm nhiễm, máu ác tính, mắc các bệnh về bạch cầu,…
Ngoài ra nếu đang sử dụng thuốc dòng corticosteroid cũng có thể khiến kết quả không đúng vì thuốc làm tăng số lượng bạch cầu .
Ngoài ra hút thuốc cũng khiến WBC cao.
- WBC thấp hơn ngưỡng quy định – giảm bạch cầu:
Người bệnh bị giảm sản , nhiễm virus, thiếu, suy tủy xương, thiếu vitamin B12 hoặc folate, bị nhiễm khuẩn,…
Mắc bệnh gan, lá lách
Tổn thương tủy xương do nhiễm khuẩn nặng
Đang sử dụng thuốc điều trị ung thư
Nếu thấy có các dấu hiệu dưới đây, cần sớm tới các cơ sở y tế khám chữa bệnh để được khám, điều trị kịp thời. dưới đây là những biểu hiện khi WBC có vấn đề:
- Mệt mỏi lâu ngày, sụt cân không rõ nguyên nhân
- bị hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn
- Hay xuất hiện các vết bầm tím trên người, tay, chân không rõ nguyên nhân
- Chán ăn, ăn không ngon miệng,..
- Quy trình lấy máu để xét nghiệm các chỉ số trong máu
Khi lấy máu làm xét nghiệm, WBC cũng là chỉ số có trong kết quả xét nghiệm tế bào máu ngoại vi
– Nhân viên y tế sử dụng một kim tiêm nhỏ để lấy máu từ cánh tay. Lượng máu được lấy đủ để làm xét nghiệm.
– Mẫu máu được đưa tới phòng xét nghiệm,
– sau khoảng thời gian từ 60-90 phút kết kết quả xét nghiệm máu sẽ có. Các chỉ số máu trong kết quả sẽ được bác sĩ xem và đọc, trong đó có cả kết quả tế bào máu WBC.

Để lấy máu xét nghiệm, cần chú ý:
- Không uống thuốc điều trị trước làm xét nghiệm máu: cần khai báo với bác sĩ để tìm ra hướng giải quyết. Có 1 số loại thuốc uống không gây ảnh hưởng tới kết quả máu thì người bệnh vẫn được lấy máu.
- Nhịn ăn: Hầu hết các xét nghiệm lấy máu bác sĩ đề yêu cầu phải nhịn ăn trong vòng 8 – 12 giờ để cho kết quả đưa ra được chính xác nhất .
- Không sử dụng các chất kích thích trước khi lấy máu như uống rượu bia, cà phê, hút thuốc lá…
Việc phòng bệnh chủ động rất quan trọng, không nên để tới khi phát bệnh mới đi khám. Nên thăm khám sức khỏe định kỳ dù sức khỏe đang khỏe mạnh để có thể phát hiện và điều trị sớm.
vinmec.com
(1) Chỉ số Bạch cầu đa nhân ái kiềm (Baso%)
Baso là viết tắt của Basophil (bạch cầu ái kiềm) thuộc vào loại bạch cầu hạt ít gặp nhất, chỉ với 0-100 tế bào/mm3 máu. Bạch cầu ái kiềm (Baso) có thể được nhận ra dưới kính hiển vi khi được tiếp xúc với chất chỉ thị màu.

Basophil thuộc loại bạch cầu hạt ít gặp (ảnh minh họa)
– Chức năng: Baso có khả năng tiết ra chất chống đông và kháng thể có chức năng chống lại phản ứng quá mẫn cảm trong máu. Với vai trò trong hệ miễn dịch, bạch cầu ái kiềm phản ứng ngay lập tức chống lại các tác nhân lạ xâm nhập vào cơ thể vì vậy mà Basophil có vai trò quan trọng trong các phản ứng dị ứng. Bạch cầu ái kiềm (Baso) có chứa histamine, làm giãn các mạch máu để mang nhiều tế bào miễn dịch hơn tới những chỗ bị thương trên cơ thể.
– Bạch cầu ái kiềm (Baso) có giá trị trung bình từ khoảng 0,1-2,5%. Chỉ số Baso tăng trong bệnh leukemia mạn tính, sau phẫu thuật cắt lá lách, bệnh đa hồng cầu, các bệnh dị ứng, các bệnh rối loạn tăng sinh tủy…Chỉ số Baso giảm do tổn thương tủy xương, stress…
Chỉ số Baso là một phần trong xét nghiệm công thức máu, được thực hiện như một hình thức kiểm tra sức khỏe định kỳ với mục đích theo dõi và kiểm soát được tình trạng của cơ thể, để chẩn đoán bệnh lý, chẩn đoán nguyên nhân gây ra tình trạng bất thường của bệnh nhân.

Xét nghiệm chỉ số Baso giúp kiểm tra và theo dõi được tình trạng sức khỏe.
Xét nghiệm chỉ số Baso được chỉ định trong rất nhiều trường hợp chẩn đoán như: Xét nghiệm đường máu với mục đích phát hiện bệnh tiểu đường; xét nghiệm mỡ máu đánh giá nguy cơ có thể mắc bệnh tim mạch như rối loạn cholesterol, triglyceride,…; xét nghiệm viêm gan các loại A, B, C, D, E trong chẩn đoán viêm gan; xét nghiệm HIV.
benhvienthucuc.vn
(2) Chỉ số bạch cầu ưa Axit EOS%
Chỉ số EOS có tên đầy đủ là Eosinophils hay còn gọi là bạch cầu ưa axit thuộc xét nghiệm “Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi”. Giá trị bình thường của chỉ số EOS từ 0 – 7% (0 – 0,7 G/L) với số lượng bạch cầu bình thường 4 – 10 G/L. Chỉ số EOS 1.40 là tăng.
Có nhiều nguyên nhân khiến chỉ số EOS tăng, hiện nay thường gặp nhất là do nhiễm ký sinh trùng (chiếm tỷ lệ lớn các trường hợp tăng EOS), hoặc EOS tăng do sử dụng một số thuốc như: thuốc kháng lao (rifampicin, ethambutol, ethionamide), thuốc kháng sinh (penicillin, streptomycin, erythromycin), muối vàng…; các bệnh dị ứng như hen suyễn, viêm mũi xuất tiết, sốt dị ứng, mề đay mãn tính, viêm mao quản dị ứng, chàm, bệnh da bóng nước, hồng ban đa dạng…; các bệnh tạo keo (viêm khớp dạng thấp, xơ cứng bì…); ung thư; một số bệnh đường ruột (bệnh viêm đại tràng xuất tiết, bệnh Crohn…). Bạn nên đi khám và xét nghiệm lại để được bác sĩ tư vấn cụ thể.
(3) Chỉ số lym trong xét nghiệm máu (LYM%)
Lym là những tế bào có khả năng miễn dịch của cơ thể, chúng có thể trở thành những tế bào “nhớ” sau khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh và tồn tại lại lâu dài cho đến khi tiếp xúc lần nữa với cùng tác nhân ấy. Khi ấy chúng sẽ gây ra những phản ứng miễn dịch mạnh mẽ, nhanh và kéo dài hơn so với lần đầu.
Chỉ số xét nghiệm lym là một trong những xét nghiệm thường quy của quá trình xét nghiệm công thức máu, phản ánh được số lượng tế bào lympho có trong cơ thể người. Chỉ số lym là tên viết tắt của lym phocyte hay bạch cầu lympho.
Những người bình thường tỉ lệ lympho bào trong máu khoảng 20 đến 40%.
Chỉ số lym trong máu là một trong những xét nghiệm thường được chỉ định thực hiện trong thăm khám kiểm tra sức khỏe
Chỉ số lym có ý nghĩa như thế nào?
Chỉ số lym tăng
Bình thường lượng lympho sẽ tăng >30% trong các bệnh lý nhiễm trùng mạn tính như lao, viêm khớp, nhiễm khuẩn máu, nhiễm virus như ho gà, sởi.
Chỉ số lym trong máu tăng là do nhiều nguyên nhân. Vì vậy người bệnh khi thấy có biểu hiện lym tăng lên thì cần đến khám tại các bệnh viện để được kiểm tra lại.
Chỉ số lym giảm
Lượng lym giảm trong một số bệnh nhiễm trùng cấp tính , chứng mất bạch cầu hạt, sốc phản vệ, các bệnh tự nhiễm,…
Nếu chỉ số xét nghiệm lym của bạn tăng hoặc giảm ngoài mức cho phép (cao hoặc thấp hơn 17-48%), bạn nên đến các đơn vị y tế uy tín để được bác sĩ thăm khám, xác định chính xác nguyên nhân và có phương pháp điều trị tốt nhất.
Một số bệnh cần làm xét nghiệm lym:
– Bệnh bạch cầu cấp thể lympho
– Nhiễm khuẩn mạn tính, lao, thấp khớp
– Các bệnh do sởi, ho gà, viêm gan siêu vi
Thực hiện xét nghiệm chỉ số lym giúp phát hiện và chẩn đoán nhiều bệnh lý
Cần làm gì khi chỉ số lym tăng?
Số lượng tế bào lympho cần được đánh giá cùng với các thông số huyết học khác như số lượng bạch cầu, tỉ lệ bạch cầu trung tính, tỉ lệ bạch cầu ái toan, ái kiềm… thì khi đó chỉ số mới có ý nghĩa. Bác sĩ sẽ đánh giá kết hợp cùng các chỉ số khác để đưa ra chẩn đoán và đi tìm nguyên nhân.
Tùy vào mức độ mức độ bạch cầu tăng mà bác sĩ sẽ có các phương pháp điều trị phù hợp hơn, cụ thể như:
Những trường hợp người bệnh có chỉ số lym tăng (tức là lượng bạch cầu lympho tăng lên) do viêm nhiễm thì các bác sĩ sẽ chỉ định dùng các loại thuốc kháng sinh nhằm mục đích đẩy lùi tình trạng nhiễm trùng lan rộng và diễn biến xấu. Bên cạnh đó, người bệnh nên chú ý bổ sung các loại vitamin cần thiết như B9, B12, sắt để hỗ trợ điều trị bệnh.
Trong trường hợp bệnh nhân tăng bạch cầu lympho ở mức độ nghiêm trọng hơn thì cần có liệu trình điều trị cụ thể và chuyên sâu. Có thể phải dùng đến phương pháp lọc máu, truyền máu. đặc biệt những người bị ung thư cần thực hiện phương pháp cấy ghép tủy sống.
https://benhvienthucuc.vn/
(4) Chỉ số xét nghiệm bạch cầu mono trong máu (Mono%)
Bạch cầu mono là một tế bào bạch cầu trong suốt có trong tế bào máu, có tác dụng bảo vệ cơ thể trước những tác nhân gây bệnh. Bạch cầu mono còn có trong các mô trong cơ thể nhưng có nhiều nhất ở lách, trong mạch bạch huyết và trong các hạch.
Thời gian lưu hành:
- Trong máu: Thời gian lưu hành của tế bào bạch cầu mono trong máu tương đối ngắn, chỉ khoảng nhiều nhất là 20 giờ,
- Trong các tổ chức khác: sau khi lưu hành trong máu chúng di chuyển sang tế bào tổ chức, tại đây chúng bắt đầu tăng kích thước trở thành đại thực bào tổ chức, có thể sống trong khoảng thời gian khá dài: vài tháng, thậm chí là vài năm và có khả năng chống lại các tác nhân lạ gây bệnh một cách mạnh mẽ.

Phân loại tế bào mono:
Tế bào bạch cầu được chia làm ba loại mỗi loại có một chức năng và nhiệm vụ khác nhau:
- Bạch cầu hạt;
- Bạch cầu đơn nhân;
- Tế bào Lympho
Xét nghiệm bạch cầu mono là gì?
Xét nghiệm số lượng bạch cầu trong máu và các chỉ số liên quan (chỉ số bạch cầu mono) có thể được chỉ định tiến hành riêng biệt hoặc thực hiện trong xét nghiệm tổng phân tích máu.
Xét nghiệm bạch cầu mono thực chất là xem chỉ số mono trong máu là bình thường, hay tăng, hay giảm. Từ kết quả xét nghiệm phần trăm mono bào tăng nhanh hay chậm mà sẽ có những biểu hiện bệnh lý khác nhau.
- Chỉ số mono bình thường: giá trị mono từ 4 – 8% ( 0-0.9 G/L);
- Chỉ số mono tăng: giá trị mono lớn hơn 8% ( > 0.9 G/L);
- Chỉ số mono giảm: giá trị mono nhỏ hơn 4% (< 0 G/L).
Lưu ý: Chỉ số mono có bị ảnh hưởng bởi các loại thuốc mà bệnh nhân sử dụng trước khi tiến hành thực hiện xét nghiệm. Ví dụ sử dụng glucocorticoid,…
Lượng mono trong máu thay đổi thì cần phải có thời gian theo dõi và thăm khám theo chỉ định của các bác sĩ, cần thiết phải kiểm tra xét nghiệm máu khoảng 3 – 6 tháng tiếp theo để đánh giá và kiểm tra lại các chỉ số.

Ý nghĩa chỉ số xét nghiệm bạch cầu mono trong máu
Từ chỉ số xét nghiệm bạch cầu mono các bác sĩ sẽ có những chẩn đoán chính xác bệnh lý mà người bệnh mắc phải.
Nếu chỉ số mono trong máu tăng thì có thể mắc các bệnh lý như:
- Nhiễm khuẩn;
- Nhiễm virus;
- Sốt rét
- Rối loại sinh tủy
- Chứng mất BC hạt do nhiễm độc dị ứng;
- Bệnh chất tạo keo;
- Ung thư ác tính (đường tiêu hóa, bệnh Hodgkin, u tuỷ, bạch cầu cấp dòng mono…).
Nếu chỉ số mono trong máu giảm thì có thể mắc các bệnh lý như:
- Suy tủy;
- Suy giảm miễn dịch;

- Bệnh nhiễm ký sinh trùng;
- Sức đề kháng của cơ thể suy yếu.
Như vậy, chỉ số tế bào bạch cầu mono trong máu không hề vô nghĩa. Nó là nhân tố quan trọng giúp bác sĩ có những chẩn đoán bệnh chính xác nhất, từ đó có các phương pháp điều trị bệnh phù hợp với từng bệnh nhân.
(5)Bạch cầu trung tính (Neu%)
Bạch cầu trung tính (Neutrophil) là một loại bạch cầu phổ biến được tạo ra bởi tủy xương và có chức năng quan trọng là thực bào giúp tấn công các vi khuẩn ngay khi những sinh vật này xâm nhập vào cơ thể. Ở trong máu bình thường bạch cầu đa nhân trung tính có giá trị khoảng 2-8 g/l, tương đương với 43-76% tổng số bạch cầu.
Số lượng bạch cầu trung tính được dùng trong thực hành lâm sàng nhằm ức tính khả năng của cơ thể chống lại nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm khuẩn. Bệnh nhân được xác định giảm bạch cầu trung tính khi số lượng tuyệt đối trong máu dưới 2000/μl và tăng nguy cơ nhiễm khuẩn khi số lượng dưới 1000/μl. Tình trạng bạch cầu trung tính giảm có thể là do giảm sản xuất hoặc tăng phá hủy ở ngoại vi.
Các loại giảm bạch cầu trung tính
Có 4 loại giảm bạch cầu trung tính chính gồm:
- Giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh: Tình trạng giảm bạch cầu trung tính ngay khi mới sinh ra của trẻ em còn được gọi là hội chứng Kostmann. Bệnh khiến mức bạch cầu trung tính trong máu trẻ rất thấp dẫn tới nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng.
- Giảm bạch cầu trung tính chu kỳ: Vẫn là một loại giảm bạch cầu từ lúc sinh ra nhưng giảm bạch cầu trung tính chu kỳ sẽ làm cho số lượng bạch cầu trung tính thay đổi trong chu kỳ 21 ngày. Số lượng bạch cầu sẽ giảm từ bình thường xuống thấp và có thể kéo dài vài ngày, thời gian còn lại số lượng bạch cầu bình thường và chu kì khởi động lại từ đầu.
- Giảm bạch cầu trung tính tự miễn dịch: Là khi cơ thể tạo ra các kháng thế chống lại bạch cầu trung tính khiến số lượng bạch cầu giảm nhanh
- Giảm bạch cầu trung tính vô căn: Là các loại giảm bạch cầu có thể phát triển bất cứ lúc nào, ở bất kỳ đối tượng nào nhưng không rõ nguyên nhân.
